Y HỌC CỔ TRUYỀN
Tên Huyệt: Huyệt là nơi tập trung kinh khí mạnh nhất (thái) của kinh Thận, lại nằm ở chỗ lõm giống hình cái suối (khê), vì vậy gọi là Thái Khê (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Lữ Tế, Nội Côn Lôn.
Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Tên Huyệt: Huyệt là nơi tập trung kinh khí mạnh nhất (thái) của kinh Thận, lại nằm ở chỗ lõm giống hình cái suối (khê), vì vậy gọi là Thái Khê (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Lữ Tế, Nội Côn Lôn.
Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính: + Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ.
+ Một trong 14 yếu huyệt của ‘Châm Cứu Chân Tuỷ’ để nâng cao chính khí.
+ Là 1 trong số các mạch quyết định sự sống chết: khi mạch Thái Khê (Th.3) còn đập, dù các mạch khác đã mất, vẫn còn hy vọng cứu sống.
Vị Trí: Tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau.
Giải Phẫu: Dưới da là khe giữa gân gót chân ở sau, gân cơ gấp dài ngón chân cái, gân cơ gấp chung các ngón chân và gân cơ cẳng chân sau, ở trước mặt trong-sau đầu dưới xương chầy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng: Tư Thận Âm, tráng Dương, thanh nhiệt, kiện gân cốt.
Chủ Trị: Trị răng đau, họng đau, chi dưới liệt, kinh nguyệt rối loạn, Bàng quang viêm, Thận viêm, tiểu dầm, di tinh.
Phối Huyệt:
1. Phối Côn Lôn (Bq.60) trị đầu gối đau, chân đau lâu ngày (Trữu Hậu Ca).
2. Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng khô, miệng nóng (Thiên Kim Phương).
3. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Nhiên Cốc (Th.2) trị Tâm đau như dùi đâm (Thiên Kim Phương).
4. Phối Trung Chử (Ttu.3) trị họng sưng (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng khô (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Trung Chử (Ttu.3) trị sốt rét kinh niên (Tư Sinh Kinh).
7. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Quan Nguyên (Nh.4) trị tiểu vàng (Tư Sinh Kinh).
8. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Ủy Trung (Bq.60) trị lưng đau do Thận hư (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Tam Lý (Vi.36) trị ho ra máu (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Thiếu Thương (P.11) trị thích ợ (Châm Cứu Đại Thành).
11. Phối Thính Hội (Đ.2) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị tai ù do hư (Châm Cứu Đại Thành).
12. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Thận Du (Bq.23) + Ủy Trung (Bq.60) trị thận hư, lưng đau (Châm Cứu Đại Thành).
13. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Thân Mạch (Bq.62) trị chân sưng khó đi (Ngọc Long Kinh).
14. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bq.13) + Xích Trạch (P.5) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Đại Lăng (Tb.7) + Thần Môn (Tm.7) trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu (Nho Môn Sự Thân).
16. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Chiếu Hải (Th.6) + Quan Nguyên (Nh.4)+ Tam Âm Giao (Ty.6) trị di tinh, bạch trọc, tiểu gắt (Châm Cứu Đại Toàn).
17. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Thận Du (Bq.23) + Thính Hội (Đ.2) trị tai ù do hư (Châm Cứu Toàn Thư).
18. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hạ Quan (Vi.7) trị răng đau do Thận hư (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
19. Phối An Miên + Thái Xung (C.3) trị tai ù, chóng mặt do tiền đình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn hoặc có thể thấu tới Côn Lôn (Bq.60).
+ Khi trị bệnh ở gót chân thì hướng mũi kim xuống.
+ Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
*Tham Khảo:
(Thiên ‘Chung Thỉ ‘ ghi: “ Tam mạch (tam Âm - tam Dương) động ở khoảng trong của ngón chân cái (h.Thái Khê (Th.3), khi châm huyệt này phải xem xét hư hay thực. Vì nếu hư mà Tả đó gọi là ‘trùng hư’, bị trùng hư thì bệnh càng nặng hơn. Phàm khi châm huyệt này, nên dùng ngón tay án vào, nếu thấy mạch động mà Thực - Sác, phải châm Tả, nếu thấy mạch Hư - Trì thì phải bổ. Nếu làm ngược như trên thì bệnh càng nặng” (LKhu.9, 74).
(Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Chứng Quyết tâm thống làm cho người bệnh đau như dùng cây chùy đâm vào Tâm, Tâm bị đau nhiều, gọi là ‘Tỳ Tâm Thống’, thủ huyệt Nhiên Cốc (Th.2) và Đại (Thái) Khê” (LKhu.24, 13).
(Thiên ‘Ngũ Loạn’ ghi: “(Tà) Khí ở tại Phế, thu? huyệt Vinh của Phế (Ngư Tế - P.10) và Du của Thận [Thái Khê - Th.3]” (LKhu.34, 17).
(Thiên ‘Thích Yêu Thống’ ghi: “Mạch kinh túc Thiếu Âm bệnh, gây đau vùng lưng, cột sống và lên đến cổ: châm 2 nốt tại phía trong xương ống chân thuộc kinh Thiếu âm (Thái Khê (Th.3) - Đừng cho ra máu vào mùa xuân, nếu ra máu nhiều, bệnh sẽ khó hồi phục. . (TVấn.41, 4).
+ Một trong 14 yếu huyệt của ‘Châm Cứu Chân Tuỷ’ để nâng cao chính khí.
+ Là 1 trong số các mạch quyết định sự sống chết: khi mạch Thái Khê (Th.3) còn đập, dù các mạch khác đã mất, vẫn còn hy vọng cứu sống.
Vị Trí: Tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau.
Giải Phẫu: Dưới da là khe giữa gân gót chân ở sau, gân cơ gấp dài ngón chân cái, gân cơ gấp chung các ngón chân và gân cơ cẳng chân sau, ở trước mặt trong-sau đầu dưới xương chầy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng: Tư Thận Âm, tráng Dương, thanh nhiệt, kiện gân cốt.
Chủ Trị: Trị răng đau, họng đau, chi dưới liệt, kinh nguyệt rối loạn, Bàng quang viêm, Thận viêm, tiểu dầm, di tinh.
Phối Huyệt:
1. Phối Côn Lôn (Bq.60) trị đầu gối đau, chân đau lâu ngày (Trữu Hậu Ca).
2. Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng khô, miệng nóng (Thiên Kim Phương).
3. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Nhiên Cốc (Th.2) trị Tâm đau như dùi đâm (Thiên Kim Phương).
4. Phối Trung Chử (Ttu.3) trị họng sưng (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị họng khô (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Trung Chử (Ttu.3) trị sốt rét kinh niên (Tư Sinh Kinh).
7. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Quan Nguyên (Nh.4) trị tiểu vàng (Tư Sinh Kinh).
8. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Ủy Trung (Bq.60) trị lưng đau do Thận hư (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Tam Lý (Vi.36) trị ho ra máu (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Hãm Cốc (Vi.43) + Thiếu Thương (P.11) trị thích ợ (Châm Cứu Đại Thành).
11. Phối Thính Hội (Đ.2) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị tai ù do hư (Châm Cứu Đại Thành).
12. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Thận Du (Bq.23) + Ủy Trung (Bq.60) trị thận hư, lưng đau (Châm Cứu Đại Thành).
13. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Thân Mạch (Bq.62) trị chân sưng khó đi (Ngọc Long Kinh).
14. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bq.13) + Xích Trạch (P.5) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Đại Lăng (Tb.7) + Thần Môn (Tm.7) trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu (Nho Môn Sự Thân).
16. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Chiếu Hải (Th.6) + Quan Nguyên (Nh.4)+ Tam Âm Giao (Ty.6) trị di tinh, bạch trọc, tiểu gắt (Châm Cứu Đại Toàn).
17. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Thận Du (Bq.23) + Thính Hội (Đ.2) trị tai ù do hư (Châm Cứu Toàn Thư).
18. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hạ Quan (Vi.7) trị răng đau do Thận hư (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
19. Phối An Miên + Thái Xung (C.3) trị tai ù, chóng mặt do tiền đình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn hoặc có thể thấu tới Côn Lôn (Bq.60).
+ Khi trị bệnh ở gót chân thì hướng mũi kim xuống.
+ Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
*Tham Khảo:
(Thiên ‘Chung Thỉ ‘ ghi: “ Tam mạch (tam Âm - tam Dương) động ở khoảng trong của ngón chân cái (h.Thái Khê (Th.3), khi châm huyệt này phải xem xét hư hay thực. Vì nếu hư mà Tả đó gọi là ‘trùng hư’, bị trùng hư thì bệnh càng nặng hơn. Phàm khi châm huyệt này, nên dùng ngón tay án vào, nếu thấy mạch động mà Thực - Sác, phải châm Tả, nếu thấy mạch Hư - Trì thì phải bổ. Nếu làm ngược như trên thì bệnh càng nặng” (LKhu.9, 74).
(Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Chứng Quyết tâm thống làm cho người bệnh đau như dùng cây chùy đâm vào Tâm, Tâm bị đau nhiều, gọi là ‘Tỳ Tâm Thống’, thủ huyệt Nhiên Cốc (Th.2) và Đại (Thái) Khê” (LKhu.24, 13).
(Thiên ‘Ngũ Loạn’ ghi: “(Tà) Khí ở tại Phế, thu? huyệt Vinh của Phế (Ngư Tế - P.10) và Du của Thận [Thái Khê - Th.3]” (LKhu.34, 17).
(Thiên ‘Thích Yêu Thống’ ghi: “Mạch kinh túc Thiếu Âm bệnh, gây đau vùng lưng, cột sống và lên đến cổ: châm 2 nốt tại phía trong xương ống chân thuộc kinh Thiếu âm (Thái Khê (Th.3) - Đừng cho ra máu vào mùa xuân, nếu ra máu nhiều, bệnh sẽ khó hồi phục. . (TVấn.41, 4).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét